Sông Aidar
Aidar | |
---|---|
Sông Aidar tại Starobilsk | |
Tên địa phương | Айдар (tiếng Ukraina) |
Vị trí | |
Quốc gia | Nga, Ukraina |
Đặc điểm địa lý | |
Cửa sông | Donets |
• tọa độ | 48°42′27″B 39°11′48″Đ / 48,7075°B 39,19667°Đ |
Độ dài | 264 km (164 mi) |
Diện tích lưu vực | 7.420 km2 (2.860 dặm vuông Anh) |
Đặc trưng lưu vực | |
Lưu trình | Donets→ Don→ Biển Azov |
Aidar (tiếng Ukraina: Айдар, tiếng Nga: Айдар) là một sông tại tỉnh Luhansk của Ukraina và tỉnh Belgorod của Nga. Đây là một phụ lưu tả ngạn của sông Seversky Donets, có chiều dài là 264 km (164 mi) (phần lớn thuộc Ukraina) và diện tích lưu vực là 7.420 kilômét vuông (2.860 dặm vuông Anh).[1][2][3][4][5]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Độ dốc của sông là 0,34 m/km. Chiều rộng của thung lũng sông là 2-5 km ở vùng thượng lưu, tăng lên 6 km ở vùng hạ lưu. Các sườn của thung lũng bị chia cắt bởi các khe núi và dòng chảy. Lòng sông rộng 50 m, được khơi thông trong khoảng 20 km. Trên một chiều dài đáng kể, sông có sự xen kẽ của các vũng (sâu 4-7 m) và các khúc nông (sâu 0,2-0,4 m). Nguồn nước sông phần lớn đến từ tuyết tan và nước ngầm. Giai đoạn mùa xuân chiếm 70% lượng nước chảy. Mô-đun dòng chảy trung bình là 1,7 l·s/km². Sông tan băng vào đầu tháng 3, đóng băng vào tháng 12.[6].
Vị trí
[sửa | sửa mã nguồn]Sông bắt nguồn từ sườn phía nam của cao nguyên Trung Nga gần làng Novoalexandrovka, huyện Rovensky, tỉnh Belgorod, Nga.[6] Thượng lưu được điều tiết bởi hồ chứa nước Novoalexandrovska (diện tích 72 ha, lượng nước 2,32 triệu m³).[7].
Sông chảy qua địa phận các huyện cũ Novopskov, Starobilsk, Novoaidar, Stanytsya Luhanska của tỉnh Luhansk. Sông Aidar chảy vào Seversky Donets tại điểm cách nguồn của sông này 344 km.
Gần làng Aidar-Mykolaivka có di tích tự nhiên Aydar Thượng (Aidarska terasa).
Địa danh
[sửa | sửa mã nguồn]Sông từng được gọi là Adar, Oidar, Voidar, Yaidar, nguồn gốc của tên gọi vẫn chưa được xác định rõ ràng.[8] Một số cho rằng nó bắt nguồn từ *Aidar "sợi tóc, bím tóc" trong tiếng Turk, những người khác cho là "cái mô đất hình nón trên đó có một đống đá xếp chồng lên nhau"[9], còn những người khác thì cho là "kiểu tóc Cossack"[10]. Tên gọi này xuất phát từ tiếng Turk Aidar, Haydar, Heydar ("sư tử")[11]. Một phiên bản nguồn gốc cũng có khả năng là từ tiếng Tatar Krym .ay ("mặt trăng") và Turk .dar ("nước", "sông"), tức là sông mặt trăng. Các phiên bản khác, đáng ngờ hơn, lấy từ tiếng Hy Lạp .ai ("thánh") và Turk .dere, dara, dar ("thung lũng, hẻm núi")[8]
Trong cư dân địa phương, có một lời giải thích sai về từ này, dựa trên một câu chuyện ngụ ngôn về việc Nữ hoàng Nga xuất hiện ở đây và câu cảm thán của bà "Ai, dar" (ồ, món quà [của Chúa]". Ngoài ra, tên của sông được chỉ ra là Adar trên bản đồ của nhà vẽ bản đồ người Pháp Guillaume Delil từ năm 1706, vào thời điểm đó nữ hoàng Nga tương lai vẫn là công chúa của Phổ (quốc gia) và không đến thăm Đế quốc Nga lúc bấy giờ.
Phụ lưu
[sửa | sửa mã nguồn]- Hữu ngạn: Fominka, Kulakov, Bila, Lozna.
- Tả ngạn: Dunay,Sarma, Sriblyanka, Bila (Bilen'ka), Kam'yanka, Dubovets', Balka Proyizdzha, Kozachok, Balka Butova, Shul'hynka, Balka Koreneva.
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Sông Aidar được sử dụng để tưới tiêu và cung cấp nước.[6] Các trạm thủy văn được đặt trên sông nằm gần các làng Novoselivka và Peredilske (từ năm 1925), các cửa cống đã được xây dựng, và có các ao chứa nước. Trong thung lũng sông Aidar, người ta tìm thấy các suối nước khoáng chữa bệnh, gần đó các cơ sở y tế và điều dưỡng được xây dựng ở thành phố Starobilsk và khu định cư Novopskov.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- М. Т. Янко. Топонімічний словник-довідник української РСР, К., «Радянська школа», 1973, стор. 13
- ^ «Река Айдар (Адар, Айдор)», Russian State Water Registry
- ^ Izsák Tibor (2007). Ukrajna természeti földrajza (pdf) (bằng tiếng Hungary). II. Rákóczi Ferenc Kárpátaljai Magyar Főiskola. tr. 95. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2019.
- ^ “NÉVJEGYZÉK-SZÓTÁR az UKRAJNA TERMÉSZETI FÖLDRAJZA tantárgyhoz” (PDF) (bằng tiếng Hungary). II. Rákóczi Ferenc Kárpátaljai Magyar Főiskola. Bản gốc (pdf) lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Айдар” (bằng tiếng Nga). Большая Советская Энциклопедия. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Aidar River” (bằng tiếng Anh). Encyclopedia of Ukraine. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b c Айдар Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine // Bản mẫu:УРЕ
- ^ ПОСТАНОВЛЕНИЕ главы администрации Белг. обл. от 05.09.2001 N 557 «ОБ УТВЕРЖДЕНИИ ПЕРЕЧНЯ ВОДОХРАНИЛИЩ И ПРУДОВ ДЛЯ ОБЩЕГО ВОДОПОЛЬЗОВАНИЯ» (ред. от 08.11.2001)
- ^ a b Янко М. Т. Топонімічний словник України: Словник-довідник. — К.: «Знання», 1998.
- ^ (tiếng Nga) Мурзаев Э. М., Очерки топонимики. — М., 1974.
- ^ (tiếng Nga) Прохоров В. А. Надпись на карте: Географические названия Центрального Черноземья. — Воронеж, 1977.
- ^ Топонім Айдар трапляється також у Криму. Див.: В. А. Бушаков. Лексичний склад історичної топонімії Криму. — К., 2003. стор. 117.